Phân biệt そう | げ [Phân biệt sou ge] | Tiếng Nhật Pro.net

10 tháng 2, 2017

Phân biệt そう | げ [Phân biệt sou ge]

Phân biệt cách sử dụng そう/
Cả 「そう」「げ」đều dùng để diễn tả trạng thái khi nhìn một sự vật/sự việc gì đó, mình cảm thấy “trông có vẻ”, “nhìn có vẻ” như thế.
Ví dụ:
(1)  子供こどもたちはたのしそうにあそんでいる。
Mấy đứa trẻ đang nô đùa trông rất vui vẻ.
(2) 子供こどもたちはたのしげにあそんでいる。
Mấy đứa trẻ nô đùa trông có vẻ vui.
Trong nhiều trường hợp, cách sử dụngそうhầu như không khác nhau nhiều. Nhưng nếu đi sâu, ta có thể thấy một số điểm khác nhau rất nhỏ như bên dưới:
1. Mặc dù cả そうđều sử dụng được trong văn nói, nhưng そうmang tính văn nói nhiều hơn so với .

2.  Cả 2 đều diễn tả trạng thái “trông có vẻ”, “nhìn có vẻ” nhưngそうbiểu thị trạng thái đó và mình cảm nhận được trạng thái đó rõ ràng, chắc chắn hơn qua hành động, hành vi, thái độ của người/vật đó. Trong khi đócho ta thấy trạng thái chưa rõ ràng lắm, thường mình cảm nhận được trạng thái đó qua cảm nhận trực quan và mình phán đoán như thế thông qua không khí, cảm giác khi đó.
Ví dụ mình nói:

(3) 木村きむらさんはちちなれてから、いつもかなしそうなかおをしている。
Anh Kimura kể từ sau khi ba mất, mặt lúc nào trông cũng buồn bã.
(4) 木村きむらさんはちちなれてから、いつもかなしげなかおをしている。
Anh Kimura kể từ sau khi ba mất, mặt lúc nào trông cũng buồn buồn sao ấy.

Như vậy mình thấy, câu ví dụ (3) ở trên việc anh ấy buồn thể hiện ra nét mặt, mình nhìn phán đoán được. Trong khi đó, nếu anh ấy không thể hiện rõ ràng ra nét mặt, nhưng qua thái độ, hành vi không rõ nét từ anh ấy, nhưng mình vẫn cảm nhận được như thế thì sử dụng ví dụ (4) sẽ phù hợp hơn.

Hoặc ví dụ như:
昨日きのう春子はるこちゃんと電話でんわはなしたんだ。彼女かのじょ元気げんきそうにははなしてたんだけど、どことなくかなしげなこえだったんだ・・・なにかあったのかな?
Hôm qua, tôi vừa mới nói chuyện điện thoại với Haruko xong. Mặc dù cô ấy nói chuyện một cách rất vui vẻ nhưng tôi nghe giọng cô ấy có vẻ buồn buồn sao ấy. Không biết có chuyện gì không nhỉ?
Diễn giải: Như ta thấy, rõ ràng là cách nói chuyện cô ấy vẫn rất vui vẻ, không tỏ thái độ ra ngoài, nhưng thông qua câu chuyện, người nói vẫn cảm nhận được rằng Haruko hình như có chuyện buồn, mặc dù phán đoán này không rõ ràng và chắc chắn.

- Và như thế, ngược lại, những trạng thái thể hiện một cách rõ ràng, nhìn trực diện được, thấy ngay trước mắt, sắp sửa xảy ra đến nơi, thì mình sẽ sử dụng そうvà không sử dụng .
Ví dụ:
(5) だなからいまにもかばんがちそうだ。
Cái túi xách sắp rơi khỏi kệ kìa.
(6) だなからいまにもかばんがちげだ。(X

3. Ngoài ra, khi sử dụng để nói về người trên hoặc người có địa vị trong xã hội thì sử dụngそうlà phù hợp hơn.
Ví dụ:
(7) 心配しんぱいそうなおかおをなさっていました。 
Trông nét mặt bà ấy có vẻ rất lo lắng.
*「なさっていました」là dạng kính ngữ của「していました」

(8) 面白おもしろそうにごらんになっていました。
Lúc đấy trông ông ấy xem có vẻ rất thích thú.
*「ご覧になる」là dạng kính ngữ của「見る」

Bài viết liên quan: