Phân biệt は/が [wa/ga] | Tiếng Nhật Pro.net

26 tháng 12, 2016

Textual description of firstImageUrl

Phân biệt は/が [wa/ga]

Phân biệt cách sử dụng 「は」và「が」
phan-biet-wa-ga


Trong tiếng Nhật, có lẽ trợ từ 「は」 và 「が」là một trong những phần tưởng như đơn giản nhưng lại rất dễ bị sử dụng sai, gây hiểu nhầm đến người nghe hoặc không diễn tả hết được ý người nói muốn diễn đạt.

1. Chủ ngữ của cụm từ bổ nghĩa sẽ đi với 「が」
わたしんでいるまちには、大学だいがくがない。
Ở thành phố mà tôi đang sống thì không có trường đại học.

わたしは、友人ゆうじん予定時間よていじかんないとき、おこる。
Tôi sẽ nổi giận khi bạn tôi không đến đúng giờ hẹn.


子供こどもはじめて教育きょういくける教育機関きょういくきかんは、幼稚園ようちえんである。
Cơ sở giáo dục mà trẻ em nhận sự giáo dục đầu tiên là nhà trẻ.

*Phần in đậm trong các câu trên được gọi là cụm từ bổ nghĩa. Các chủ ngữ trong cụm từ bổ nghĩa sẽ đi với trợ từ 「が」


Cụm từ bổ nghĩa: Bổ nghĩa cho chủ thể (Trong các trường hợp trên là Tôi, Bạn tôi, Trẻ em) 

Tuy nhiên, khi chủ ngữ trong câu và chủ ngữ của cụm từ bổ nghĩa là một thì chủ ngữ của cụm từ bổ nghĩa sẽ được lược bỏ. Hãy cùng xem thử hai ví dụ sau:
 ちちは、わたし大学だいがくとき、会社かいしゃめた
Cha tôi đã nghỉ làm khi tôi ra trường.
(Chủ ngữ của hai hành động khác nhau => Không lượt bỏ trợ từ được)

わたし、(わたし大学だいがくとき25さいだった
Tôi đã 25 tuổi lúc (tôi) ra trường.
(Hai hành động, sự việc có cùng một chủ ngữ  => Lượt bỏ chủ ngữ và trợ từ)

2. 「は」 dùng để chỉ chủ đề muốn đề cập


わたし趣味しゅみ切手きってあつめることだ。
Sở thích của tôi là sưu tập tem.


日本にほんおんなひとわかられたいそうだ。
Nghe nói phụ nữ Nhật Bản thì thích được thấy mình trẻ.

*Khi nêu lên một nhân vật, đồ vật, sự việc làm đề tài và muốn miêu tả “là cái gì”, “như thế nào”, “làm cái gì”, thì những nhân vật, đồ vật, sự việc trở thành đề tài đó sẽ đi với 「は」.

Ngoài ra, khi miêu tả về tính chất hay trạng thái của các thuộc tính của nhân vật, đồ vật, sự việc làm đề tài đó đó, thì nhân vật, đồ vật sẽ đi với 「は」, còn những phần thuộc tính sẽ đi với 「が」
Ví dụ như sau:
⑦ この図書館としょかん設備せつびがいい。
   Thư viện này thì có thiết bị tốt.


⑧ この部屋へや日当ひあたりがいい。
   Cái phòng này đón nắng tốt.

Tuy nhiên, khi nêu lên để so sánh hai thuộc tính, thì sẽ không đi với trợ từ 「が」, mà đi với trợ từ「は」
この図書館としょかん設備せつびいいが、サービスはくない。
   Thư viện này thiết bị thì tốt nhưng dịch vụ thì không tốt. 



 わたし東大とうだい合格ごうかくし、かれ慶応けいおう合格ごうかくしました
   Tôi thì đậu trường Đại học Tokyo còn anh ta thì đậu trường Đại học Keio.

*** Bonus test:
 ちち( )わたし( )あげたかばんを愛用あいようしている。
     Bố tôi rất yêu quý cái cặp mà tôi đã tặng.

科学技術論文かがくぎじゅつろんぶん( )かた( )明確めいかく規定きていされている。
   Luận văn khoa học kỹ thuật có các quy tắc viết được quy định rất rõ ràng.

正方形せいほうけい( )、よっつのかど( )全部直角ぜんぶちょっかくで、よっつのへんながさ( )ひとしい。
   Hình vuông có 4 góc đều là góc vuông và 4 cạnh có chiều dài bằng nhau.

このほん著者ちょしゃ( )いたいこと( )なにであろうか。
    Điều mà tác giả quyển sách này muốn nói là gì?

わたし( )2年間日本ねんかんにほん勉強べんきょうしたので、敬語けいご使つかうことができるようになった。
  Tôi đã có thể sử dụng kính ngữ vì tôi đã học 2 năm ở Nhật.

 この薬品やくひん( )副作用ふくさよう( )つよいから、わたし使用しようしない。
      Thuốc này vì tác dụng phụ mạnh nên tôi không sử dụng.

 わたし( )あさ時間じかん( )ないとき、牛乳ぎゅうにゅうだけんでかける。
        Buổi sáng khi tôi không có thời gian thì tôi chỉ uống sữa rồi đi.

 わたし( )この大学だいがくえらんだの( )、日本語学校にほんごがっこう先輩せんぱいすすめられたからである。そのさき やから( )いま3年生ねんせいである。
  Sở dĩ tôi chọn trường đại học này là vì đã được anh năm trên trong trường tiếng Nhật giới thiệu cho. Anh ta hiện đang học năm 3. 


出所:『留学生のための理論的文書の書き方』改正版・二通信子・佐藤不二子

Bài viết liên quan: