というか Ngữ pháp | Nghĩa | Cách sử dụng | Tiếng Nhật Pro.net

28 tháng 3, 2018

Textual description of firstImageUrl

というか Ngữ pháp | Nghĩa | Cách sử dụng

というか Ngữ pháp | Nghĩa | Cách sử dụng 
Ngữ pháp というか
Cấu trúc「~というかlà cách được sử dụng để bổ sung thêm phán đoán, hoặc cảm nhận của người nói về một người, hoặc sự vật nào đó, với tâm trạng “chẳng hạn cũng có thể nói như thế này”, hoặc nói khi vừa suy nghĩ vừa tìm từ thích hợp để giải thích, trình bày. Theo sau thường là cách nói thể hiện ý phán đoán tổng quát.
Thường được dịch: có nên gọi là... / hay có lẽ tôi nên nói là.../hay nói đúng hơn là/
Dạng sử dụng:
というか
- Ngữ pháp JLPT N1
Ví dụ:
そんなことをするなんて、本当(ほんとう)馬鹿(ばか)というか(こま)った(ひと)だ。
Làm những chuyện như thế, không lẽ nói anh ta thật là một kẻ ngốc, thật là rắc rối.

この決断(けつだん)は、勇気(ゆうき)があるというか、とにかく凡人(ぼんじん)にはなかなかできないことだ。
Sự quyết đoán này không biết có nên gọi là dũng cảm chăng, nhưng nói gì thì nói, đó là một điều mà người bình thường khó có thể làm được.

()っていたお(かね)全部(ぜんぶ)あげてしまうとは、(ひと)がいいというか、びっくりさせられた。
Đem cho toàn bộ số tiền mình có, không biết có nên gọi đó là tốt bụng không, nhưng điều đó đã khiến tôi ngạc nhiên.

このお弁当(べんとう)(りょう)(すく)ないというか、とにかく物足(ものた)りないんだよ。
Phần cơm hộp này, nên nói là ít chăng, nhưng nói gì thì nói, tôi cảm thấy thiếu thiếu.

気温(きおん)(ひく)すぎて、(さむ)というか(いた)い。
Nhiệt độ quá thấp, nói là lạnh, hay đúng hơn là cảm thấy rát cả người.

あの(みせ)冷房(れいぼう)()いていていつもとても(すず)しい、というか(さむ)い。
Tiệm đó máy lạnh chạy quá mạnh nên rất mát, hay nói đúng hơn là cảm thấy lạnh.

(わたし)にとってあの俳優(はいゆう)は、かっこいいというかもはや(とうと)い。
Đối với tôi, diễn viên đó rất tuyệt, hay nói đúng hơn là rất đáng kính.

あの(ひと)も、というかあの(ひと)こそ(ひと)(いた)みがわかる(ひと)だ。
Người đó cũng, hay nói chính xác hơn chính người đó mới là người hiểu được nỗi đau của người khác.

剽悍(ひょうかん)というか火山(かざん)のような気性(きしょう)(おんな)です。

Đó là một người phụ nữ có tính khí dữ dội, hay nói đúng hơn là như một ngọn núi lửa.


(かれ)は、ひどく(くさ)かった。というか(くさ)かったのは(いえ)かもしれない。

Anh ta có mùi kinh khủng. Hay nói đúng hơn, mùi đó có lẽ là từ căn nhà.


どんなに彼女(かのじょ)(うつく)しいか、(かれ)(わす)れていた、というか完全(かんぜん)()づいたことがなかったのだ。

Anh ta đã quên mất, hay nói đúng hơn là, đã hoàn toàn không nhận ra rằng cô ấy xinh đẹp như thế nào.


一週間前(いっしゅうかんまえ)に、ある仕事(しごと)()つけた、というか(つく)()したのだ。

Một tuần trước, tôi đã tìm thấy một công việc, hay nói đúng hơn là, đã tự tạo ra một công việc cho mình.

Khanh Phạm

Bài viết liên quan: