Nghĩa いずれにしても: Đằng nào thì cũng; Dù sao thì cũng; Dù gì thì cũng; Trong mọi trường hợp;
Cách sử dụng いずれにしても: Sử dụng ở đầu câu hoặc đầu mệnh đề, để muốn nói rằng:
“Tuy có nhiều khả năng, nhưng dù chọn khả năng nào, thì kết quả cũng không thay đổi”.
- Ngữ pháp JLPT N1
Ví dụ [例]:
① いずれにしても、やらなければならないことです。
Đằng nào thì cũng sẽ phải làm.
② いずれにしても、間に合わないでしょう。
Đằng nào thì cũng vẫn sẽ không kịp.
③ いずれにしても、彼を傷つけたことに変わりはない。
Dù thế nào đi nữa, có một sự thật không thay đổi là đã làm tổn thương cậu
ấy.
④ いずれにしても、勉強は無駄にはならない。
Dù thế nào đi chăng nữa thì học tập cũng không bao giờ lãng phí.
Tôi bị tai nạn giao thông, nhưng dù gì thì cũng mừng vì không bị nghiêm trọng.
⑤ リスクは低いが、いずれにしても気を付けるに越したことはない。
Rủi ro là thấp, nhưng tốt nhất là bạn nên cẩn thận.
⑥ いずれにしても、資格は取っておくべき。
Đằng nào thì cũng nên lấy cái tấm bằng sẵn.
⑦ いずれにしても、覚悟はできている。
Đằng nào thì tôi cũng đã sẵn sàng (về mặt tâm lý).
⑧ 後遺症が出る可能性もあるが、いずれにしても回復に向かっていることだけは確かだ。
Có khả năng là có di chứng nhưng dù sao thì chắc chắn rằng đang dần hồi phục.
⑨ いずれにしても、診察は受けなければならない。
Đằng nào thì cũng phải đi khám sức khỏe.
⑩ 彼がやめるのがいいのかどうかわからないが、いずれにしてもこのまま放っておくわけにはいかない。
Tôi không biết liệu anh ấy có nên nghỉ việc hay không, nhưng dù thế nào thì chúng ta cũng không thể cứ để mặc như thế này.
⑪ A:ここでついでにお昼ご飯食べましょうか?
B:そうですね。いずれにしても、どこかで食べておかなきゃならないんだし。
A: Tiện thể chúng ta sẽ ăn trưa ở đây luôn chứ?
B: Được đấy. Dù thế nào thì chúng ta cũng phải ghé ở đâu đó mà ăn thôi.
⑫(成功しても失敗しても)いずれにしても、良い経験になります。
Dù thế nào (thành công hay thất bại), thì đó cũng sẽ là một trải nghiệm tốt.
⑬(AコースとBコース)いずれにしても、料金は同じです。
Dù chọn cái nào (theo Set A hay Set B), thì giá đều như nhau.
⑭ いずれにしても、今日中に納入するのは無理だ。
Dù thế nào thì cũng không thể giao kịp hàng trong hôm nay.
⑮ 交通事故に遭ったが、いずれにしても大事に至らなくてよかった。
Tôi đã gặp tai nạn giao thông, nhưng dù sao cũng còn may vì không bị nghiêm
trọng.
⑯ いずれにしても、リーダーの指示を待とう。
Đằng nào đi nữa thì chúng ta cũng hãy chờ chỉ thị của lãnh đạo.
⑰ 山田は仕事の都合で遅れるとは言っていたが、いずれにしても来ることにはなっている。
Yamada nói vì bận chút công việc nên sẽ đến trễ, nhưng đằng nào thì cậu
ta cũng sẽ đến.
※Cách nói いずれにしてもnên hạn chế sử dụng với người trên mình, hoặc trong giao tiếp với khách hàng,
đối tác vì nó có hàm chứa ý đưa ra kết luận câu chuyện, sự việc (từ phía người
nói), trong một số trường hợp sẽ tạo cảm giác tỏ vẻ bề trên, ngoan cố, hoặc thích
thể hiện, tỏ ra.
Ví dụ như trong tình huống câu nói bên dưới của một nhân viên cấp dưới:
⑱ いずれにしても、明日の研修には行けません。
Dù thế nào thì tôi cũng không thể đi dự tập huấn ngày mai được.
※ Tuy nhiên, trong một số ngữ cảnh cụ thể (như khi thúc giục hoặc xin lỗi đối
phương), vẫn có thể sử dụng được cách nói này, tuy nhiên cần chuyển sang thể lịch
sự hơn với cách nói:いずれにいたしましても để không gây cảm giác khó chịu (khi thúc giục) hoặc
tạo cảm giác thành khẩn (khi xin lỗi).
Ví dụ:
⑲ いずれにいたしましても、お約束の期限をすぎていますので、早急にご対応お願いいたします。
<Thúc giục> Dù thế nào thì cũng đã qua thời hạn như đã hứa nên rất
mong anh xử lý sớm cho tôi.
⑳ いずれにいたしましても、大変ご迷惑をおかけして誠に申し訳ございません。
<Xin lỗi> Dù thế nào đi nữa thì chúng tôi cũng vô cùng xin lỗi vì đã
gây phiền hà cho anh/chị.
※Một số cách nói tương tự của いずれにしても khi muốn diễn
tả ý rút ra kết luận từ những sự dữ kiện liên quan (話の流れから結論を出すという使い方)
いずれにせよ
いずれにしろ
それはさておき
それはともかく
どちらにしても
どうなったとしても
そういうことを踏まえて
※Một số cách nói tương tự của いずれにしてもkhi nhấn mạnh sắc thái tiêu cực/mang tính phủ định (否定的なニュアンス)
どうせ
どっちみち
どのみち
* Xem thêm cách sử dụng tương tự của いずれにしても:
Khanh Phạm