はずだ [hazuda] | Tiếng Nhật Pro.net

29 tháng 12, 2016

はずだ [hazuda]

Nghĩa: Chắc chắn là – Hèn chi
Cách sử dụng:
+ Là cách nói nhận định của người nói, cho rằng đương nhiên sẽ là như vậy, dựa trên một căn cứ nào đó. Căn cứ để phán đoán này phải hợp lý về mặt logic hoặc có những lý do khách quan.
+ Ngoài ra còn được sử dụng nhiều trong những trường hợp phán đoán, suy đoán của người nói, sự suy đoán này cũng được dựa trên một lý do khách quan hoặc dựa trên một kinh nghiệm thực tế nào đó.
+ Ngữ pháp JLPT N3, Ngữ pháp JLPT N4
Dạng sử dụng:
V thể ngắn + はずだ
i-Adj + はずだ
na-Adj + なはずだ/である+はずだ
Noun + のはずだ/である+はずだ
Ví dụ:

 カインさんはもう会社(かいしゃ)()たはずですよ。三時(さんじ)飛行機(ひこうき)()ると()っていたから。
Anh Khanh chắc chắn là đã rời khỏi công ty rồi đấy. Vì anh ấy đã nói là sẽ đi chuyến bay lúc 3 giờ.

 今日(きょう)祝日(しゅくじつ)だから、会社(かいしゃ)(やす)みのはずだ。
Hôm nay là ngày lễ nên công ty chắc chắn là nghỉ.

 スポーツ大会(たいかい)写真(しゃしん)麻美君(あさみくん)(たの)みましょう。写真学校(しゃしんがっこう)学生(がくせい)だから上手(じょうず)なはずですよ。
Hình chụp cho hội thao hãy nhờ Asami đi. Vì cậu ta là sinh viên trường nhiếp ảnh nên chắc chắn là chụp đẹp đấy.

 彼女(かのじょ)今日出(きょうで)かけると()っていましたから、(いま)留守(るす)のはずです。
Vì cô ấy bảo là hôm nay sẽ ra ngoài nên bây giờ chắc chắn là không có ở nhà.

 今日(きょう)日曜日(にちようび)だからデパートは()んでいるはずです。
Hôm nay là chủ nhật nên chắc chắn là các cửa hàng sẽ rất đông đúc.

 パパがそろそろ家に帰るはずだ。
Ba tôi chắc chắn là sắp về đến nhà.

 彼女(かのじょ)はベトナムで4(ねん)留学(りゅうがく)したそうですから、ベトナム()上手(じょうず)なはずです。
Vì nghe nói cô ấy đã du học ở Việt Nam suốt 4 năm nên chắc chắn là giỏi tiếng Việt.

 ロン(くん)7()(いえ)()たそうですから、ここには8時前(じまえ)()くはずです。
Vì nghe nói Long đã rời khỏi nhà lúc 7 giờ nên đến đấy chắc chắn là 8 giờ.

 このブランドバッグは3千万(せんまん)ドン以上かかるはずだ。
Cái túi hiệu này chắc chắn là giá hơn 30 triệu đồng.

 Mở rộng:
 + Không sử dụng cho những phán đoán cho những hành vi mang tính ý chí quyết định của người nói.
Ví dụ:
 (わたし)来週帰国(らいしゅうきこく)するはずです。(X)
Tôi (chắc chắn) sẽ về nước vào tuần tới. (SAI)
 (わたし)来週帰国(らいしゅうきこく)する予定(よてい)です。(O)
Tôi (dự định) sẽ về nước vào tuần tới. (ĐÚNG)

+ Ngoài ra còn được sử dụng để diễn tả tâm trạng vỡ lẽ, hiểu ra khi phát hiện một sự thật giúp lý giải việc mà mình thắc mắc, chưa hiểu rõ trước đó. Trong trường hợp này thường được dịch là: “Chả trách...là phải / Hèn chi... / Làm gì mà không...
Ví dụ:
 さっきから(みち)(みょう)にすいていると(おも)っていたが、すいているはずだ。今日(きょう)日曜日(にちようび)だ。
Nãy giờ tôi cứ nghĩ sao hôm nay đường xá vắng vẻ kỳ lạ thế. Mà vắng là đúng rồi, hôm nay là chủ nhật mà.

 (さむ)いはずです。(ゆき)()ってきました。
Trời lạnh là đúng rồi. Tuyết đã bắt đầu rơi.

+ Trường hợp khác được sử dụng khi một người nói đoan chắc rằng sự việc sẽ như vậy nhưng thực tế lại không diễn ra như thế. Lúc đó để diễn tả trạng thái ân hận, nghi hoặc của người nói.
Ví dụ:
 ちゃんとかばんに()れたはずなのに、(いえ)(かえ)ってみると財布(さいふ)がない。
Tôi đã bỏ cản thận vô cặp rồi vậy mà về nhà lại không thấy cái ví đâu.

 Xem thêm: (tra trong ô tìm kiếm phía trên)
「はずがない」: Làm gì có chuyện/Lẽ nào (phủ định)
+「はずだった」: Lẽ ra thì... / Theo dự định thì đã phải...

Bài viết liên quan: