[Cách sử dụng] どちらかというと | とちらかといえば [nghĩa là gì] | Tiếng Nhật Pro.net

12 tháng 10, 2018

Textual description of firstImageUrl

[Cách sử dụng] どちらかというと | とちらかといえば [nghĩa là gì]

[Cách sử dụng] どちらかというと | とちらかといえば [nghĩa là gì]
[Cách sử dụng] どちらかというと | とちらかといえば [nghĩa là gì]

どちらかというと được sử dụng khi hàm ý rằng: nếu buộc phải nói / mạo muội mà nói thì.../ xét kỹ mà nói thì…
- Được sử dụng nhiều trong những trường hợp nhằm đưa ra một đánh giá nhất định đối với những sự việc không chắc, không rõ ràng, đồng thời tránh khẳng định trực tiếp, hoặc tránh gây khó chịu cho người nghe khi buộc phải nhận xét. Hoặc để nhấn mạnh thiên về bên nào hơn khi buộc phải so sánh giữa hai cái.
- Là lối nói thân mật, suồng sã, sử dụng nhiều trong văn nói, vừa nói vừa đưa ra nhận định, quan điểm ngay; sử dụng với những người thân thiết…
-「とちらかといえば」là cách nói tương tự, nhưng được sử dụng trong văn viết, cách nói hơi cứng, sử dụng vừa nói vừa suy nghĩ về điều sắp nói và được sử dụng với người lớn hơn, người có thứ bậc cao hơn…
Nghĩa giải thích tiếng Nhật: 敢えて表現するなら、強いて言えば、といった意味合いで用いられる表現。評価が曖昧な事柄に対して、一定の評価を与える場合などに用いられることが多い。
Thường được dịch: xét kỹ thì...; Nói ra thì chắc là…; ..thì hơn là…; nhìn chung; nói chung
Ví dụ:
(わたし)はコーヒーが()きだけど、どちらかと()うと紅茶党(こうちゃとう)です。
Tôi có thích cà phê nhưng tôi vẫn thích trà hơn.

A:今晩(こんばん)()かけない?」
B:「んー、どっちかというと今日(きょう)は家でまったりしたいんだよね」
- Tối nay không đi đâu à?
- Uhm, hôm nay thì tớ thích thư giãn ở nhà hơn.

A:(あじ)はどう?」
B:どっちかというとちょっと(しお)っぱいかな」
- Vị thế nào?
- Uhm, chắc có vẻ là hơi mặn.

そのレストランはどちらかというと、ちょっと高級(こうきゅう)なほうかな。
Nhà hàng đó thì có lẽ hơi thuộc nhóm cao cấp (hơn là nhóm bình dân)

(かれ)どちらかというと(うた)はうまいほうであった。
Cậu ấy thì cũng được xem là hát hay.

日本人(にほんじん)どちらかというとワインよりビールが()きだ。
Người Nhật thì (nhìn chung) thích bia hơn là rượu vang.

(わたし)どちらかというとコーヒーよりお(ちゃ)(ほう)()きです。
Tôi thì (nói chung) thích trà hơn là cà phê.

日本(にほん)はどちらかというと外国語(がいこくご)苦手(にがて)(ひと)(おお)い。
Người Nhật thì nhìn chung có nhiều người không giỏi ngoại ngữ.

(わたし)(この)みはどちらかというと牛肉(ぎゅうにく)ですね。
Gu tôi thì thích thịt bò hơn.

日本(にほん)のクリスマスは、どちらかというと恋人(こいびと)たちの()です。
Noel ở Nhật thì nói chung giống như ngày cho các cặp đôi yêu nhau hơn.

どちらかというと被害者(ひがいしゃ)(わたし)のほうでしょう?
Nói cho đúng thì người bị hại là tôi mới phải chứ?

私自身(わたしじしん)どちらかというと夜型人間(よるがたにんげん)
Bản thân tôi nói chung là một người sống về đêm.

(かれ)は、どちらかというと分別(ぶんべつ)のある(ひと)だ。
Cậu ấy xét cho đúng thì là một người hiểu chuyện (biết phân biệt đúng sai).

(わたし)昨夜(さくや)どちらかというとコンサートに()きたかった。
Tôi thì tối qua vẫn thích đi xem ca nhạc hơn.

今晩(こんばん)どちらかというと映画(えいが)()くより(いえ)にいたい。
Tối nay thì tôi thích ở nhà hơn là đi xem phim.

どちらかというと(かれ)物事(ものごと)楽観(らっかん)する(ほう)だ。
Nói đúng thì ông ấy thuộc tuýp người có cái nhìn lạc quan.
Khanh Phạm

Bài viết liên quan: