といおうか~といおか Ngữ pháp | Nghĩa | Cách sử dụng | Tiếng Nhật Pro.net

29 tháng 3, 2018

Textual description of firstImageUrl

といおうか~といおか Ngữ pháp | Nghĩa | Cách sử dụng

Nghĩa といおうか~といおかcó thể nói là...cũng có thể nói là... / vừa có vẻ như...vừa có vẻ như...
Ngữ pháp といおうか~といおか


Cấu trúcといおうか~といおかlà cách được sử dụng để nêu lên một phán đoán hoặc ấn tượng, cảm nhận về một người hay sự việc nào đó, hoặc nói khi vừa suy nghĩ vừa tìm từ thích hợp để giải thích, trình bày. Hoặc cũng có khi được sử dụng khi bạn muốn tránh việc nói trực tiếp. Theo sau là thường là một nhận định/phán đoán tổng quát.
Dạng sử dụng:
N/Adj+というか
N/Adj+といおうか
- Ngữ pháp JLPT N1
Cách nói tương tự: 「~というか~というか」「~というべきか」
Ví dụ:
彼女(かのじょ)存在(そんざい)は、砂漠(さばく)のオアシスというおか(あらし)(よる)灯台(とうだい)といおうか(つら)毎日(まいにち)(なか)(おお)きな(なぐさ)めだ。
Sự hiện diện của cô ấy là một niềm an ủi lớn của những ngày tháng đau khổ, có thể nói nó giống như ốc đảo giữa sa mạc, hay như một ngọn hải đăng giữa trời giông bão.

やる()があるのはいいのだが、積極的(せっきょくてき)すぎるといおうか()(かた)がストレートといおうか、もう(すこ)しチームのメンバーの気持(きも)ちも(かんが)えたほうが…。
Có ý muốn làm thì rất tốt nhưng nói sao nhỉ, cậu tích cực quá, hay có thể nói là cách nói của cậu thẳng quá, có lẽ cậu nên nghĩ thêm một chút cho cảm xúc của các thành viên khác còn lại trong đội...

入社(にゅうしゃ)して2(ねん)()つのに社長(しゃちょう)名前(なまえ)さえ()えないとは、上司(じょうし)として(なさ)けないといおうか(なん)といおうか(まった)言葉(ことば)もないよ。
Việc vào công ty đã 2 năm rồi mà không nói được tên của Giám đốc thì nói sao nhỉ, là một cấp trên của cậu, có thể nói rằng tôi thấy hổ thẹn, hay kiểu vậy, thật không còn lời nào để nói.

あの店員(てんいん)、5万円(まんえん)化粧水(けしょうすい)(すす)めるなんて、庶民感覚(しょみんかんかく)()らないといおうか…。
Việc nhân viên bán hàng đó mời khách chai lotion (sữa dưỡng da) giá những 50.000 Yên thì nói sao nhỉ, thiệt không biết gì về cảm giác của của những người phải sống bằng thu nhập trung bình.

(きみ)論文(ろんぶん)、テーマは面白(おもしろ)いんだけど、分析(ぶんせき)(あま)といおうか論旨(ろんし)があいまいといおうか全体(ぜんたい)構成(こうせい)見直(みなお)したほうがいいんじゃない?
Bài luận văn của em, đề tài thì thú vị đó, nhưng nói sao nhỉ, có thể nói là phân tích còn hời hợt, hoặc có lẽ nội dung chính còn mơ hồ, nói chung em nên xem lại cấu trúc tổng thể của toàn luận văn.

台風(たいふう)最中(さいちゅう)にサーフィンするなんて、無茶(むちゃ)といおうか(こわ)いもの()らずといおうか無謀(むぼう)行為(こうい)としか(おも)えない。
Việc lướt sóng giữa trời bão như thế, nên nói là liều lĩnh, hay nên nói là không biết sợ, nói chung tôi chỉ thấy đó là một hành động khinh suất.

(かれ)はルーズといおうか(おお)らかといおうか(すこ)しだらしないところがある。
Anh ta có thể nói là bê bối (về thời gian, tiền bạc vv), hoặc có thể nói là thoải mái, nói chung là có chút lôi thôi.

電車(でんしゃ)財布(さいふ)(ぬす)まれたんですが、(うん)()かったというべきか(わる)かったというべきか、(なか)には100(えん)しか(はい)っていなかったんです。
Tôi bị ăn cắp ví trên xe điện, không biết nên nói là may hay xui nữa, vì trong ví chỉ có 100 yên thôi.

Khanh Phạm

Xem thêm:
・「~というか

Bài viết liên quan: